NGÀNH KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC - POWER MECHANICAL ENGINEERING

MÃ NGÀNH: 7520116

1. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

1.1. Mục tiêu chung

Chương trình đào tạo cử nhân Ngành Kỹ thuật Cơ khí động lực được xây dựng theo hướng kỹ thuật, nhằm mục tiêu đào tạo cử nhân có kiến thức cơ bản, chuyên môn vững vàng, kỹ năng nghề nghiệp và có khả năng định hướng nghiên cứu cần thiết để giải quyết những vấn đề liên quan đến triển khai và vận hành hệ thống cơ khí động lực bao gồm: vận hành, khai thác các thiết bị cơ khí, các loại máy động lực, máy xây dựng, phương tiện đường sắt. Có khả năng áp dụng các công nghệ thuộc lĩnh vực cơ khí động lực tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Chương trình đào tạo cũng chuẩn bị cho sinh viên đủ kiến thức, kỹ năng để làm việc trong các lĩnh vực cơ khí và đáp ứng kiến thức cho những bậc học cao hơn.

Chương trình đào tạo kỹ sư Ngành Kỹ thuật Cơ khí động lực được xây dựng theo hướng kỹ thuật, nhằm mục tiêu đào tạo kỹ sư có kiến thức cơ bản, chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu, sáng tạo cần thiết để giải quyết những vấn đề liên quan đến thiết kế, triển khai và vận hành hệ thống cơ khí động lực bao gồm: thiết kế, chế tạo, vận hành, khai thác các thiết bị cơ khí, các loại máy động lực, máy xây dựng và phương tiện đường sắt. Có khả năng áp dụng các công nghệ tiên tiến và nhu cầu lao động có trình độ cao thuộc lĩnh vực cơ khí động lực trong khu vực và thế giới.

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Các kiến thức về khoa học cơ bản, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.

- Các kiến thức cơ bản, chuyên sâu về cơ khí, điện, điện tử, điều khiển và các kỹ năng để giải quyết các vấn đề thiết kế chế tạo, khai thác vận hành, sửa chữa, kinh doanh dịch vụ, kiểm định máy và thiết bị trong lĩnh vực máy động lực, máy xây dựng, phương tiện đường sắt.

- Có khả năng làm việc nhóm hiệu quả, có khả năng đọc hiểu tài liệu chuyên ngành và giao tiếp bằng ngoại ngữ; có ý thức và khả năng học tập suốt đời.

- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị: có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với ngành được đào tạo; có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

 

2. CHUẨN ĐẦU RA NGÀNH KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

Chuẩn đầu ra chi tiết hóa và cụ thể hóa các nội dung quy định về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức của nguồn nhân lực được đào tạo.

Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu áp dụng chương trình khung của Bộ giáo dục - Đào tạo và các chương trình giảng dạy bậc đại học của các nước tiên tiến. Chương trình cho phép sinh viên đạt được các kiến thức sau khi tốt nghiệp:

2.1. Chuẩn về kiến thức

Chuẩn về kiến thức bao gồm chuẩn đầu ra cho các khối kiến thức, cụ thể như sau:

1. Khối kiến thức chung

- Vận dụng được các kiến thức về nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh để có được nhận thức và hình động đúng trong cuộc sống, học tập và lao động nghề nghiệp giáo dục;

- Đánh giá và phân tích được các vấn đề an ninh, quốc phòng và có ý thức hành động phù hợp để bảo vệ tổ quốc;

- Cập nhật được các thành tựu mới của công nghệ thông tin trong nghề nghiệp, sử dụng được các công nghệ và các thiết bị hiện đại trong học tập, nghiên cứu khoa học và công tác chuyên môn;

- Hiểu và vận dụng được những kiến thức khoa học cơ bản về thể dục thể thao vào quá trình tập luyện, tự rèn luyện để củng cố và tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần của cá nhân và cộng đồng.

2. Khối kiến thức chung trong lĩnh vực kỹ thuật

- Sinh viên được trang bị kiến thức cơ bản về Toán học, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật phù hợp với ngành được đào tạo, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành.

- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (theo quy định hiện hành về chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) để khai thác, ứng dụng các phần mềm chuyên ngành.

- Có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và giao tiếp ngoại ngữ đạt trình độ tương đương bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam.

3. Khối kiến thức chuyên môn ngành

- Sinh viên được trang bị kiến thức rộng trong lĩnh vực Kỹ thuật Cơ khí động lực như: Nguyên lý máy, Vẽ kỹ thuật, Cơ học lý thuyết, Chi tiết máy và dung sai, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật môi trường.

- Sinh viên được trang bị nền kiến thức về chuyên môn ngành như các môn học Khí xả xử lý khí xả, Nguyên lý động cơ đốt trong, Nhiệt động, Robot công nghiệp, Công nghệ vật liệu mới, Thiết bị điện, Cơ sở biến đổi công suất trên phương tiện đường sắt, Năng lượng tái tạo, Hệ thống cơ điện tử, Tự động hóa quá trình sản xuất cơ khí, Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa máy và phương tiện.

- Khối kiến thức chuyên môn ngành còn trang bị cho sinh viên kiến thức về tổ chức và quản lý sản xuất trong doanh nghiệp công nghiêp; phương pháp lập, phân tích và quản lý dự án trong lĩnh vực Cơ khí động lực.

 4. Khối kiến thức chuyên ngành

- Sinh viên được trang bị kiến thức chuyên sâu về ngành học như: Động lực học đoàn tàu, Công nghệ chế tạo đầu máy toa xe, Công nghệ sửa chữa đầu máy toa xe, Truyền động đầu máy, Sức kéo đoàn tầu, Hãm đoàn tàu, Dao động và cân bằng động cơ, Thử nghiệm động cơ, Nhiên liệu thay thế trên động cơ, Máy điện trên phương tiện giao thông, Trang trí động lực trên phương tiện giao thông F1, Mô phỏng và mô hình hoá động cơ,Trang trí động lực trên phương tiện giao thông F2, Hệ thống điện tử và điều khiển động cơ, Cơ sở kỹ thuật xây dựng cầu đường, Quản lý, khai thác máy xây dựng, Máy thi công chuyên dùng, Sửa chữa máy xây dựng, Kết cấu thép máy xây dựng và Các phần mềm chuyên dụng trong ngành Kỹ thuật cơ khí động lực.

-  Sinh viên được trang bị kiến thức ngoại ngữ chuyên ngành để sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể tiếp cận với các công nghệ tiên tiến ở nước ngoài hoặc có thể làm việc với các doanh nghiệp, đối tác nước ngoài.

- Khối kiến thức chuyên ngành còn trang bị cho sinh viên các kiến thức thực tế thông qua thời gian thực tập tốt nghiệp.

2.2. Chuẩn về kỹ năng

1. Kỹ năng nghề nghiệp

- Có kỹ năng phân tích một vấn đề, nhận diện và xác định các yêu cầu tính toán phù hợp. Từ đó thiết kế, thực hiện và đánh giá một hệ thống, một quá trình, một thành phần, hoặc một chương trình để đáp ứng các nhu cầu mong muốn. Cụ thể như sau:

- Có kỹ năng tính toán, thiết kế máy móc, thiết bị trong lĩnh vực Cơ khí động lực

- Có kỹ năng vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy…, các trang thiết bị mặt đất, cảng hàng không…

2. Kỹ năng mềm

-  Có kỹ năng sử dụng các phương pháp phân tích và phần mềm chuyên ngành.

- Có kỹ năng phân tích được chi phí sản xuất của sản phẩm thiết kế.

- Có kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ thuật; trình bày, giải đáp và phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực Cơ khí động lực qua lời nói, hình ảnh và các phần mềm chuyên dụng.

2.3. Chuẩn về phẩm chất đạo đức

- Phẩm chất đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội: Có ý thức trách nhiệm công dân, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, có ý thức tổ chức kỷ luật và các phong công nghiệp.

- Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: Có khả năng tự tiếp thu kiến thức nghề nghiệp và học tập suốt đời; khả năng làm việc độc lập và hoạt động hiệu quả trong nhóm; có phương pháp làm việc khoa học, khả năng xây dựng các phương pháp luận và tư duy mới trong khoa học thiết kế.

2.4. Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp

- Các nhà máy chế tạo, lắp ráp ô tô, xe máy, máy xây dựng như Toyota, Honda, Ford, Vinfast, Trường Hải, Komatsu...

- Làm cán bộ kỹ thuật, thiết kế, tư vấn, quản lý, điều hành...tại các cơ quan tư vấn và chuyển giao công nghệ, các công ty, nhà máy, xí nghiệp, các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực Kỹ thuật Cơ khí động lực;

- Làm việc tại các xí nghiệp khai thác, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông: đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng không;

- Làm tại các đơn vị, công ty thuộc Tổng Công ty đường sắt Việt Nam; Ban quản lý dự án đường sắt đô thị tại Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Cục Đăng kiểm Việt Nam.

- Sinh viên còn được trang bị đầy đủ các kỹ năng về thiết kế, chế tạo để làm việc trong các công ty nước ngoài thuộc lĩnh vực cơ khí động lực nói riêng và cơ khí nói chung.

- Có thể giảng dạy tại các Trường Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề, các Viện nghiên cứu trong lĩnh vực Cơ khí động lực.

2.5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường

- Có khả năng học tập tiếp tục ở trình độ cao hơn sau khi ra trường.

- Đủ kiến thức tương đương để có thể được chấp nhận theo học các chương trình sau đại học ở nước ngoài.

2.6. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế mà nhà trường tham khảo

Tham khảo chương trình đào tạo đại học của các trường đại học có uy tín trong nước và trên thế giới về ngành GTVT nói chung và ngành Kỹ thuật Cơ khí động lực nói riêng như Đại học tổng hợp California (Mỹ); University of  Florida (Mỹ); Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Điện lực, v.v…

Sử dụng các tài liệu (textbook) chuẩn mực về các lĩnh vực Kỹ thuật Cơ khí động lực đang được sử dụng phổ biến tại các trường đại học của Mỹ, Canada, Úc, Pháp, Trung Quốc v.v…

3. THỜI GIAN ĐÀO TẠO:  Cử nhân 4 năm (140 tín chỉ); Kỹ sư 5 năm (180 tín chỉ).