NGÀNH VÀ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

Ngành Đào tạo: Kỹ thuật Cơ khí động lực

Chuyên ngành:  1. Kỹ thuật phương tiện đường sắt

                           2. Đầu máy Toa xe

                           3. Tàu điện Metro

1. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

1.1. Mục tiêu chung

Trường Đại học Giao thông Vận tải có sứ mạng đào tạo cho ngành Giao thông vận tải và đất nước những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực và lòng yêu nghề, có khả năng sáng tạo và tính nhân văn. Theo chiến lược phát triển trường Đại học GTVT đã được Bộ Giáo dục - Đào tạo phê duyệt, Trường Đại học GTVT sẽ trở thành trường đại học đa ngành, đa nghề, đa lĩnh vực về kỹ thuật, công nghệ và kinh tế để trở thành đại học trọng điểm, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững ngành giao thông vận tải và đất nước.

Mục tiêu của chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Cơ khí động lực là cung cấp các kiến thức cơ bản và hiện đại trong lĩnh vực Kỹ thuật Cơ khí động lực. Sinh viên trong quá trình học tập tại trường ngoài những kiến thức chuyên môn còn được trang bị thêm các kỹ năng mềm, phương pháp nghiên cứu khoa học để giúp sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tiếp tục học tập và nghiên cứu theo nhu cầu của bản thân. Sinh viên tốt nghiệp có đủ năng lực làm việc trong các cơ quan quản lý giao thông vận tải; các xí nghiệp khai thác, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông: đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng không; giảng dạy tại các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng… Ngoài ra, sinh viên còn được trang bị đầy đủ các kỹ năng về thiết kế, chế tạo để làm việc trong các công ty nước ngoài thuộc lĩnh vực cơ khí động lực nói riêng và cơ khí nói chung.

1.2. Mục tiêu cụ thể

Đào tạo kỹ sư Kỹ thuật Cơ khí động lực có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có sức khỏe, có năng lực làm việc tập thể, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sinh viên được đào tạo các kiến thức chung bao gồm các môn học cơ bản và cơ sở chuyên môn theo chương trình các môn học chung của ngành Kỹ thuật Cơ khí động lực và các kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực: Đầu máy toa xe, Kỹ thuật Máy động lực cũng như Máy xây dựng.

Kỹ sư Kỹ thuật Cơ khí động lực được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản, thành thạo về chuyên môn sâu của các ngành: Đầu máy toa xe, Kỹ thuật Máy động lực cũng như Máy xây dựng.

Các kỹ sư tốt nghiệp là những người:

  • Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, hiều biết đúng đắn về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; có sức khỏe tốt và có những kỹ năng làm việc tốt trong môi trường quốc tế.

  • Có năng lực độc lập suy nghĩ, sáng tạo trong các hoạt động nghề nghiệp; có khả năng tự học nâng cao trình độ, tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới vào thực tiễn.

  • Sinh viên còn được trang bị đầy đủ các kỹ năng về thiết kế, chế tạo để làm việc trong các công ty nước ngoài thuộc lĩnh vực cơ khí động lực nói riêng và cơ khí nói chung.

  • Có khả năng khai thác, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông: đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng không.

  • Tiếp tục học tập để đạt được các chứng chỉ và bằng cấp cao hơn (các khóa học ngắn hạn, thạc sĩ, tiến sĩ).

  • Đóng góp cho ngành nghề và cộng đồng thông qua việc tham gia các tổ chức chuyên môn kỹ thuật nghề nghiệp,…

Kỹ sư ra trường có khả năng công tác tại các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, Trường cao đẳng nghề nói chung cũng như chuyên ngành Đầu máy toa xe, Kỹ thuật Máy động lực cũng như Máy xây dựng.

2. CHUẨN ĐẦU RA NGÀNH KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

2.1. Tên ngành đào tạo: Kỹ thuật Cơ khí động lực

Tên tiếng Anh: Power Machinery Engineering

2.2. Mã ngành: 7.52.01.16

2.3. Trình độ đào tạo: Đại học (Cấp bằng: Kỹ sư)

2.4. Chuẩn đầu ra

Chuẩn đầu ra chi tiết hóa và cụ thể hóa các nội dung quy định về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức của nguồn nhân lực được đào tạo.

Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu áp dụng chương trình khung của Bộ giáo dục - Đào tạo và các chương trình giảng dạy bậc đại học của các nước tiên tiến. Chương trình cho phép sinh viên đạt được các kiến thức sau khi tốt nghiệp:

2.4.1. Chuẩn về kiến thức

Chuẩn về kiến thức bao gồm chuẩn đầu ra cho các khối kiến thức, cụ thể như sau:

1. Khối kiến thức chung

- Vận dụng được các kiến thức về nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh để có được nhận thức và hình động đúng trong cuộc sống, học tập và lao động nghề nghiệp giáo dục;

- Đánh giá và phân tích được các vấn đề an ninh, quốc phòng và có ý thức hành động phù hợp để bảo vệ tổ quốc;

- Cập nhật được các thành tựu mới của công nghệ thông tin trong nghề nghiệp, sử dụng được các công nghệ và các thiết bị hiện đại trong học tập, nghiên cứu khoa học và công tác chuyên môn;

- Hiểu và vận dụng được những kiến thức khoa học cơ bản về thể dục thể thao vào quá trình tập luyện, tự rèn luyện để củng cố và tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần của cá nhân và cộng đồng.

2. Khối kiến thức chung trong lĩnh vực kỹ thuật

- Sinh viên được trang bị kiến thức cơ bản về Toán học, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật phù hợp với ngành được đào tạo, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành.

- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (theo quy định hiện hành về chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) để khai thác, ứng dụng các phần mềm chuyên ngành.

- Có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và giao tiếp ngoại ngữ đạt trình độ tương đương bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam.

3. Khối kiến thức chuyên môn ngành

- Sinh viên được trang bị kiến thức rộng trong lĩnh vực Kỹ thuật Cơ khí động lực như: Nguyên lý máy, Vẽ kỹ thuật, Cơ học lý thuyết, Chi tiết máy và dung sai, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật môi trường.

- Sinh viên được trang bị nền kiến thức về chuyên môn ngành như các môn học Khí xả xử lý khí xả, Nguyên lý động cơ đốt trong, Nhiệt động, Robot công nghiệp, Công nghệ vật liệu mới, Thiết bị điện, Cơ sở biến đổi công suất trên phương tiện đường sắt, Năng lượng tái tạo, Hệ thống cơ điện tử, Tự động hóa quá trình sản xuất cơ khí, Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa máy và phương tiện.

- Khối kiến thức chuyên môn ngành còn trang bị cho sinh viên kiến thức về tổ chức và quản lý sản xuất trong doanh nghiệp công nghiêp; phương pháp lập, phân tích và quản lý dự án trong lĩnh vực Cơ khí động lực.

 4. Khối kiến thức chuyên ngành

- Sinh viên được trang bị kiến thức chuyên sâu về ngành học như: Động lực học đoàn tàu, Công nghệ chế tạo đầu máy toa xe, Công nghệ sửa chữa đầu máy toa xe, Truyền động đầu máy, Sức kéo đoàn tầu, Hãm đoàn tàu, Dao động và cân bằng động cơ, Thử nghiệm động cơ, Nhiên liệu thay thế trên động cơ, Máy điện trên phương tiện giao thông, Trang trí động lực trên phương tiện giao thông F1, Mô phỏng và mô hình hoá động cơ,Trang trí động lực trên phương tiện giao thông F2, Hệ thống điện tử và điều khiển động cơ, Cơ sở kỹ thuật xây dựng cầu đường, Quản lý, khai thác máy xây dựng, Máy thi công chuyên dùng, Sửa chữa máy xây dựng, Kết cấu thép máy xây dựng và Các phần mềm chuyên dụng trong ngành Kỹ thuật cơ khí động lực.

-  Sinh viên được trang bị kiến thức ngoại ngữ chuyên ngành để sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể tiếp cận với các công nghệ tiên tiến ở nước ngoài hoặc có thể làm việc với các doanh nghiệp, đối tác nước ngoài.

- Khối kiến thức chuyên ngành còn trang bị cho sinh viên các kiến thức thực tế thông qua thời gian thực tập tốt nghiệp.

2.4.2. Chuẩn về kỹ năng

1. Kỹ năng nghề nghiệp

- Có kỹ năng phân tích một vấn đề, nhận diện và xác định các yêu cầu tính toán phù hợp. Từ đó thiết kế, thực hiện và đánh giá một hệ thống, một quá trình, một thành phần, hoặc một chương trình để đáp ứng các nhu cầu mong muốn. Cụ thể như sau:

- Có kỹ năng tính toán, thiết kế máy móc, thiết bị trong lĩnh vực Cơ khí động lực

- Có kỹ năng vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy…, các trang thiết bị mặt đất, cảng hàng không…

2. Kỹ năng mềm

-  Có kỹ năng sử dụng các phương pháp phân tích và phần mềm chuyên ngành.

- Có kỹ năng phân tích được chi phí sản xuất của sản phẩm thiết kế.

- Có kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ thuật; trình bày, giải đáp và phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực Cơ khí động lực qua lời nói, hình ảnh và các phần mềm chuyên dụng.

2.4.3. Chuẩn về phẩm chất đạo đức

- Phẩm chất đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội: Có ý thức trách nhiệm công dân, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, có ý thức tổ chức kỷ luật và các phong công nghiệp.

- Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: Có khả năng tự tiếp thu kiến thức nghề nghiệp và học tập suốt đời; khả năng làm việc độc lập và hoạt động hiệu quả trong nhóm; có phương pháp làm việc khoa học, khả năng xây dựng các phương pháp luận và tư duy mới trong khoa học thiết kế.

2.5. Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp

- Có thể làm việc trong các cơ quan quản lý giao thông vận tải;

- Có thể làm việc tại các xí nghiệp khai thác, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông: đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng không;

- Sinh viên còn được trang bị đầy đủ các kỹ năng về thiết kế, chế tạo để làm việc trong các công ty nước ngoài thuộc lĩnh vực cơ khí động lực nói riêng và cơ khí nói chung.

- Có thể giảng dạy tại các Trường Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề, các Viện nghiên cứu trong lĩnh vực Cơ khí động lực.

2.6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường

- Có khả năng học tập tiếp tục ở trình độ cao hơn sau khi ra trường.

- Đủ kiến thức tương đương để có thể được chấp nhận theo học các chương trình sau đại học ở nước ngoài.

2.7. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế mà nhà trường tham khảo

Tham khảo chương trình đào tạo đại học của các trường đại học có uy tín trong nước và trên thế giới về ngành GTVT nói chung và ngành Kỹ thuật Cơ khí động lực nói riêng như Đại học tổng hợp California (Mỹ); University of  Florida (Mỹ); Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Điện lực, v.v…

Sử dụng các tài liệu (textbook) chuẩn mực về các lĩnh vực Kỹ thuật Cơ khí động lực đang được sử dụng phổ biến tại các trường đại học của Mỹ, Canada, Úc, Pháp, Trung Quốc v.v…

3. THỜI GIAN ĐÀO TẠO:  4,5 năm.

4. KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TOÀN KHOÁ:  155 tín chỉ